Chuyển đến nội dung chính

KHIẾU NẠI KHI BỊ TRẢ ĐƠN KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ NHƯ THẾ NÀO?

Thời Gian Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại Tòa Án Theo Quy Định

Trong hệ thống pháp lý của Việt Nam, khi một đương sự bị trả lại đơn khởi kiện trong một vụ án dân sự, họ có quyền thực hiện thủ tục khiếu nại nếu cho rằng việc trả lại đơn khởi kiện này xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của mình. Thủ tục khiếu nại này được quy định rất rõ ràng và chi tiết trong Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS). Mục đích của bài viết này là giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về những trường hợp Tòa án được phép trả lại đơn khởi kiện, cũng như các thủ tục khiếu nại mà đương sự có thể thực hiện nếu cho rằng việc trả lại đơn khởi kiện là trái pháp luật.

Thủ tục khiếu nại khi bị trả đơn khởi kiện

Các Trường Hợp Tòa Án Có Quyền Trả Lại Đơn Khởi Kiện Dân Sự

Căn cứ theo Điều 86 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, đơn khởi kiện sẽ bị Tòa án trả lại và không được thụ lý. Các trường hợp này được quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015 và có thể tóm gọn như sau:

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện:

  • Người khởi kiện không bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình hoặc không bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mà họ là người đại diện hợp pháp.
  • Người khởi kiện không thuộc các trường hợp pháp luật quy định được quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người khác, của cộng đồng, hay lợi ích của Nhà nước.
  • Yêu cầu khởi kiện không có căn cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
  • Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ những trường hợp đặc biệt cho phép khởi kiện lại.
  • Người khởi kiện không nộp biên lai tạm ứng án phí trong thời gian quy định, trừ khi có lý do hợp lý như miễn án phí hoặc lý do khách quan, bất khả kháng.
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, mà thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức khác.
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.
  • Người khởi kiện tự ý rút đơn khởi kiện.

Thủ Tục Khiếu Nại Khi Bị Trả Đơn Khởi Kiện Trái Pháp Luật

Nếu đương sự cho rằng việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện không đúng quy định của pháp luật và gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của mình, họ có quyền khiếu nại theo các bước cụ thể để yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Thẩm Quyền Giải Quyết Khiếu Nại

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện được quy định tại Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Quy định này xác định các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại như sau:

  1. Khiếu nại lần đầu: Đơn khiếu nại được nộp đến Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
  2. Khiếu nại lần hai: Trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án cấp sơ thẩm, họ có thể khiếu nại đến Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Trình Tự Thực Hiện Khiếu Nại Về Việc Trả Lại Đơn Khởi Kiện

Trình tự khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm các bước sau:

Khiếu Nại Lần Đầu Tại Tòa Án Trả Lại Đơn Khởi Kiện

  1. Người khởi kiện cần nộp đơn khiếu nại lên Tòa án đã trả lại đơn trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn.
  2. Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại.
  3. Thẩm phán có nhiệm vụ mở phiên họp để xem xét khiếu nại trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Trong phiên họp này, đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại sẽ tham gia. Nếu đương sự vắng mặt, Thẩm phán vẫn có thể tiến hành phiên họp.
  4. Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ và ý kiến của các bên, Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định:
    • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự;
    • Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án.

Khiếu Nại Lần Hai Đến Chánh Án Tòa Án Cấp Trên

  1. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp.
  2. Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp sẽ giải quyết khiếu nại trong 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Các quyết định có thể là:
    • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
    • Yêu cầu Tòa án cấp dưới nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án.

Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành ngay lập tức và được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

Trong trường hợp Chánh án có quyết định vi phạm pháp luật, đương sự có quyền khiếu nại tiếp đến:

  • Chánh án Tòa án cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án cấp tỉnh.
  • Chánh án Tòa án tối cao nếu quyết định bị khiếu nại là của Chánh án Tòa án cấp cao.

Thời Hạn Giải Quyết Khiếu Nại

Căn cứ Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự, thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau:

  • Giải quyết khiếu nại lần đầu: 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
  • Giải quyết khiếu nại lần hai: 20 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
  • Giải quyết khiếu nại cuối cùng: 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Luật sư tư vấn về thủ tục khiếu nại
Luật sư tư vấn về thủ tục khiếu nại

Bài viết đã trình bày về các trường hợp mà Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện trong các vụ án dân sự, đồng thời hướng dẫn chi tiết về thủ tục khiếu nại khi bị trả lại đơn khởi kiện trái pháp luật. Quý độc giả có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình khi gặp phải tình huống này. Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...