Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI RA NƯỚC NGOÀI

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc mở rộng thị trường kinh doanh ra nước ngoài là một chiến lược quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Nhượng quyền thương mại chính là một trong những phương thức hiệu quả để hiện thực hóa mục tiêu này. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

Nhượng quyền thương mại ra nước ngoài có phải đăng ký

Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài là gì?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhượng quyền thương mại ra nước ngoài là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền (thương nhân Việt Nam) cho phép và yêu cầu bên nhận quyền (thương nhân nước ngoài) được sử dụng thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ, quy trình kinh doanh, bí quyết sản xuất… của mình để kinh doanh tại thị trường nước ngoài.

Nói một cách đơn giản, bên nhượng quyền sẽ "cho thuê" thương hiệu và mô hình kinh doanh đã được khẳng định thành công tại Việt Nam cho bên nhận quyền ở nước ngoài để kinh doanh.

Ví dụ: Một thương hiệu cà phê nổi tiếng tại Việt Nam muốn mở rộng thị trường sang Singapore. Họ có thể tìm kiếm một đối tác tại Singapore và nhượng quyền cho đối tác này kinh doanh cà phê mang thương hiệu của mình tại quốc đảo này. Bên nhận quyền sẽ được sử dụng thương hiệu, công thức pha chế, quy trình vận hành, cách thức trang trí quán... của bên nhượng quyền.

Tuy nhiên, việc nhượng quyền không đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý. Bên nhượng quyền vẫn có quyền kiểm soát và hỗ trợ bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh để đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ và uy tín của thương hiệu.

Quy định về đăng ký nhượng quyền thương mại

Theo Điều 291 Luật Thương mại 2005, trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). Việc đăng ký này nhằm mục đích quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia và thúc đẩy hoạt động này phát triển lành mạnh.

Tuy nhiên, quy định này đã được điều chỉnh bổ sung bởi Nghị định 120/2011/NĐ-CP.

Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại ra nước ngoài có bắt buộc đăng ký không?

Đây là câu hỏi được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm khi có ý định nhượng quyền thương mại ra nước ngoài.

Căn cứ Điều 17a Nghị định 120/2011/NĐ-CP, một số trường hợp nhượng quyền thương mại không cần phải đăng ký với Bộ Công Thương, bao gồm:

  • Nhượng quyền trong nước: Hoạt động nhượng quyền diễn ra giữa hai thương nhân đều là thương nhân Việt Nam.
  • Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài: Hoạt động nhượng quyền mà bên nhượng quyền là thương nhân Việt Nam và bên nhận quyền là thương nhân nước ngoài.

Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn muốn nhượng quyền thương hiệu ra nước ngoài, bạn không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương. Thay vào đó, bạn cần thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

>>> Xem thêm: Quy Định Pháp Luật Về Nhượng Quyền Thương Mại (Phần 1)

Dịch vụ tư vấn pháp lý về nhượng quyền thương mại

Mặc dù không cần phải đăng ký, nhưng hoạt động nhượng quyền thương mại, đặc biệt là nhượng quyền ra nước ngoài, vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu các bên không nắm vững quy định của pháp luật. Để đảm bảo hoạt động nhượng quyền diễn ra an toàn, hiệu quả và đúng quy định, doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý từ các luật sư chuyên về lĩnh vực thương mại.

Các dịch vụ tư vấn pháp lý bao gồm:

  • Tư vấn về điều kiện nhượng quyền: Luật sư sẽ tư vấn về các điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành nhượng quyền thương mại, bao gồm điều kiện về chủ thể, đối tượng nhượng quyền, nội dung hợp đồng...
  • Tư vấn về thủ tục đăng ký nhượng quyền (đối với trường hợp nhượng quyền trong nước): Hướng dẫn doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thực hiện các thủ tục đăng ký nhượng quyền với Bộ Công Thương.
  • Tư vấn soạn thảo hợp đồng nhượng quyền: Hỗ trợ doanh nghiệp soạn thảo hợp đồng nhượng quyền thương mại một cách đầy đủ, chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
  • Tham gia đàm phán, thương lượng: Luật sư sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thương lượng với đối tác nước ngoài để đạt được thỏa thuận có lợi nhất.
  • Tư vấn về các vấn đề pháp lý khác: Giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp liên quan đến thuế, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp... trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Luật sư tư vấn nhượng quyền thương mại
Luật sư tư vấn nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là một kênh hiệu quả để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế trên trường quốc tế. Việc am hiểu các quy định pháp lý về nhượng quyền, đặc biệt là thủ tục đăng ký, sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình triển khai hoạt động này. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến nhượng quyền thương mại một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về nhượng quyền thương mại ra nước ngoài!

>>> Xem thêm: Quy Định Pháp Luật Về Nhượng Quyền Thương Mại (Phần 2)

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...