Tiền giả là một vấn nạn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, trật tự an toàn xã hội, và quyền lợi của người dân. Việc sử dụng tiền giả không chỉ gây thiệt hại về kinh tế, mà còn có thể dẫn đến án phạt tù giam theo quy định của pháp luật hình sự. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ về tiền giả, các hành vi vi phạm liên quan đến tiền giả, mức hình phạt, và dịch vụ hỗ trợ pháp lý từ Chuyên Tư Vấn Luật.
Tiền Giả là gì?
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan
duy nhất được phép phát hành tiền trên lãnh thổ Việt Nam. Bất kỳ loại tiền nào
không do Ngân hàng Nhà nước phát hành đều được coi là tiền giả.
Nghị định 87/2023/NĐ-CP định nghĩa tiền giả là vật phẩm bắt chước hình ảnh,
hoa văn, màu sắc, kích thước của tiền Việt Nam nhưng không có hoặc giả mạo các
đặc điểm bảo an. Tiền giả cũng bao gồm tiền Việt Nam bị thay đổi, cắt ghép, chỉnh
sửa để tạo ra tờ tiền có mệnh giá khác với nguyên gốc.
Sử Dụng Tiền Giả bị Xử Phạt như thế nào?
Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ ràng về các hành vi vi phạm liên quan đến
tiền giả và mức hình phạt tương ứng. Các hành vi này bao gồm:
- Làm tiền giả: In, vẽ,
sao chụp,... để tạo ra tiền giả.
- Tàng trữ tiền giả: Cất
giữ tiền giả một cách trái phép.
- Vận chuyển tiền giả:
Mang tiền giả từ nơi này sang nơi khác.
- Lưu hành tiền giả: Sử
dụng tiền giả để mua bán, thanh toán, trao đổi.
Các yếu tố cấu thành tội phạm:
- Khách thể: Xâm phạm đến
trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước về tiền tệ.
- Khách quan: Thực hiện
một trong các hành vi nêu trên.
- Chủ thể: Là người từ đủ
16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Chủ quan: Phạm tội với
lỗi cố ý.
Truy cứu trách nhiệm hình sự |
Hành vi sử dụng tiền giả bị phạt bao nhiêu năm tù?
Mức hình phạt đối với tội phạm liên quan đến tiền giả phụ thuộc vào tính
chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi:
- Khung 1: Phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 05
năm đến 12 năm (nếu tiền giả có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu
đồng).
- Khung 3: Phạt tù từ 10
năm đến 20 năm (nếu tiền giả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên).
- Khung 4: Phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (nếu gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng).
- Ngoài ra, người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền và tịch thu tài sản.
Trường hợp phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ có bị phạt không?
Có. Theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP, hành vi phát hiện tiền giả mà không thu
giữ hoặc không tạm giữ sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
>>> Xem thêm: Mua tiền giả nhưng không sử dụng có bị xử phạt
Luật sư bào chữa bị can trong vụ án sử dụng tiền giả
Chuyên Tư Vấn Luật cung cấp dịch vụ luật sư hình sự chuyên nghiệp để bào
chữa cho bị can, bị cáo trong các vụ án liên quan đến tiền giả:
- Tư vấn về các quy định
pháp luật về tiền giả, các hành vi bị nghiêm cấm, và mức hình phạt tương ứng.
- Phân tích hành vi của
bị can, bị cáo để xác định có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không.
- Tư vấn về quyền và
nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng hình sự.
- Hỗ trợ thu thập chứng
cứ có lợi cho bị can, bị cáo.
- Xây dựng phương án bào
chữa tối ưu, nhằm bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo.
- Đại diện bị can, bị
cáo tham gia tố tụng tại cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án.
Luật sư bào chữa hành vi liên quan tiền giả |
Sử dụng tiền giả là một hành vi phạm tội nghiêm trọng, gây hậu quả xấu cho xã hội và có thể dẫn đến án phạt tù giam. Để tránh rủi ro pháp lý, mỗi người cần nâng cao cảnh giác, tuyệt đối không sử dụng tiền giả, và chủ động hợp tác với cơ quan chức năng khi phát hiện tiền giả. Chuyên Tư Vấn Luật với đội ngũ luật sư hình sự giàu kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, và giúp bạn vượt qua những khó khăn về mặt pháp lý. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn và hỗ trợ!
>>>Xem thêm: Luật sư bào chữa tội mua bán tiền giả
Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật
Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Nhận xét
Đăng nhận xét