Chuyển đến nội dung chính

ĐƠN BÃI NẠI TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Trong tố tụng hình sự, đơn bãi nại là một văn bản có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự khoan hồng của người bị hại đối với người phạm tội. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào có đơn bãi nại cũng dẫn đến việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết này sẽ làm rõ những quy định của pháp luật về đơn bãi nại, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích của mình trong quá trình tố tụng hình sự.

Đơn bãi nại

Đơn bãi nại trong vụ án hình sự là gì?

Đơn bãi nại là văn bản do người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại lập ra, thể hiện ý chí rút lại yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với người đã gây ra thiệt hại cho mình. Đơn này được gửi đến cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền, bao gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án.

Điều kiện của đơn bãi nại:

  • Người làm đơn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Đơn phải được lập một cách tự nguyện, không bị ép buộc, đe dọa.
  • Đơn phải thể hiện rõ ràng ý chí không muốn người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Đơn bãi nại chỉ có hiệu lực đối với các tội phạm mà việc khởi tố vụ án hình sự phải có yêu cầu của người bị hại, được quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021).

Đơn bãi nại có thể áp dụng khi nào trong vụ án hình sự?

Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), đơn bãi nại chỉ được áp dụng đối với các tội danh sau:

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134).
  • Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138, 139).
  • Tội hiếp dâm (Điều 141).
  • Tội cưỡng dâm (Điều 143).
  • Tội làm nhục người khác (Điều 155).
  • Tội vu khống (Điều 156).

Đối với các tội danh này, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ có thể khởi tố vụ án khi có yêu cầu của người bị hại. Nếu người bị hại rút lại yêu cầu khởi tố bằng đơn bãi nại, vụ án sẽ bị đình chỉ. Tuy nhiên, nếu cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện việc rút yêu cầu khởi tố là do bị ép buộc, đe dọa, thì vẫn có thể tiếp tục khởi tố vụ án.

Lưu ý:

  • Người bị hại có quyền rút yêu cầu khởi tố trong bất kỳ giai đoạn nào của vụ án.
  • Sau khi đã rút yêu cầu, người bị hại không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp việc rút yêu cầu là do bị ép buộc.
Các trường hợp áp dụng đơn bãi nại
Các trường hợp áp dụng đơn bãi nại

Có đơn bãi nại có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Như đã nêu trên, không phải trường hợp nào có đơn bãi nại cũng dẫn đến việc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ những vụ án thuộc các điều khoản quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì đơn bãi nại sẽ có tác dụng trong việc không khởi tố vụ án. Người có hành vi vi phạm pháp luật không bị truy cứu hình sự. 

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các điều kiện:

  • Được người bị hại hòa giải.
  • Được người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

Luật sư tư vấn pháp lý chuyên sâu về bãi nại trong vụ án hình sự

Luật sư hình sự sẽ hỗ trợ bạn:

  • Tư vấn về quy định pháp luật liên quan đến bãi nại.
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người bị hại trong tố tụng hình sự.
  • Hướng dẫn soạn thảo đơn bãi nại.
  • Đại diện bảo vệ quyền lợi cho người bị hại trong quá trình tố tụng.
  • Thương lượng, hòa giải với người phạm tội.
Tư vấn pháp lý về đơn bãi nại
Tư vấn pháp lý về đơn bãi nại

Đơn bãi nại là một yếu tố quan trọng trong tố tụng hình sự, có thể ảnh hưởng đến quyết định khởi tố vụ án và trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900636387 . Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đồng hành cùng Quý khách, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn được bảo vệ tốt nhất.

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...