Chuyển đến nội dung chính

DẤU GIÁP LAI TRONG HỢP ĐỒNG

Dấu giáp lai thường được sử dụng trong các văn bản, hợp đồng nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và ngăn chặn việc sửa đổi nội dung trái phép. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về giá trị pháp lý và những quy định liên quan đến dấu giáp lai. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn chi tiết về vấn đề này, giúp bạn sử dụng dấu giáp lai một cách hiệu quả.

Đóng dấu giáp lai

Đóng dấu giáp lai là gì?

Dấu giáp lai là con dấu được đóng lên mép phải của các trang trong một văn bản có từ hai trang trở lên. Mục đích của việc đóng dấu giáp lai là để xác nhận rằng tất cả các trang trong tài liệu là bản gốc, không bị thay đổi, chỉnh sửa hoặc thay thế. Đây là một phương thức xác thực văn bản truyền thống, được áp dụng phổ biến trong hoạt động hành chính.

Dấu giáp lai có vai trò quan trọng trong việc:

  • Bảo đảm tính xác thực: Khẳng định tài liệu là bản gốc, chưa bị chỉnh sửa.
  • Tăng cường độ tin cậy: Giúp các bên tham gia tin tưởng vào nội dung của tài liệu.
  • Giảm thiểu tranh chấp: Ngăn ngừa những tranh chấp liên quan đến nội dung hợp đồng.

Có bắt buộc trong các hợp đồng phải đóng dấu giáp lai không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, việc đóng dấu giáp lai trong hợp đồng là KHÔNG BẮT BUỘC. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ:

  • Văn bản công chứng: Luật Công chứng 2014 quy định văn bản công chứng từ hai trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
  • Bản sao từ sổ gốc: Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng yêu cầu đóng dấu giáp lai đối với bản sao được cấp từ sổ gốc.

Đối với hợp đồng thương mại, doanh nghiệp có thể tự quyết định có đóng dấu giáp lai hay không. Tuy nhiên, đây là một thông lệ được khuyến khích áp dụng để tăng tính bảo mật và chuyên nghiệp.

Lợi ích của việc đóng dấu giáp lai

  • Ngăn chặn sửa đổi: Bảo vệ sự toàn vẹn của nội dung văn bản.
  • Chứng minh tính nguyên vẹn: Hỗ trợ giải quyết tranh chấp (nếu có).
  • Nâng cao tính chuyên nghiệp: Tạo niềm tin cho đối tác.
Đóng dấu giáp lai trong hợp đồng
Đóng dấu giáp lai trong hợp đồng

Một số vấn đề liên quan đến dấu giáp lai

  • Dấu giáp lai điện tử: Không bắt buộc đối với tài liệu điện tử. (Công văn 614/HTQTCT-CT năm 2021).
  • Hợp đồng với cơ quan nhà nước: Thường yêu cầu đóng dấu giáp lai theo quy chế nội bộ.
  • Hợp đồng quốc tế: Tuân theo thỏa thuận giữa các bên hoặc quy định của nước sở tại.

Giải đáp thắc mắc thường gặp về dấu giáp lai

  • Vị trí đóng dấu: Đóng tại mép phải của văn bản, trùm lên phần tiếp giáp giữa các trang.
  • Giao dịch tài chính, kinh doanh: Không bắt buộc nhưng được khuyến khích.
  • Tài liệu đa ngôn ngữ: Không bắt buộc nhưng nên áp dụng để tạo sự thống nhất.
  • Xin phép cơ quan nhà nước: Không cần xin phép đối với hợp đồng dân sự thông thường.
Vấn đề cần lưu ý khi sử dụng dấu giáp lai
Vấn đề cần lưu ý khi sử dụng dấu giáp lai

Mặc dù không phải là yêu cầu bắt buộc trong mọi trường hợp, đóng dấu giáp lai vẫn là một biện pháp hữu ích giúp bảo vệ tính toàn vẹn của hợp đồng và tăng cường sự tin cậy giữa các bên. Bạn nên cân nhắc áp dụng dấu giáp lai trong những hợp đồng quan trọng hoặc khi có yêu cầu từ đối tác. Nếu bạn cần tư vấn thêm về vấn đề này, hãy liên hệ với Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900636387.

>>> Xem thêm: Có bắt buộc đóng dấu giáp lai trong hợp đồng không?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...