Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc.
Cầm cố tài sản trái pháp luật
Quy định pháp
luật về cầm cố tài sản
Nội dung
Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản
là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên
kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Quan
hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm
pháp lý như sau:
●
Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao
tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của
hợp đồng cầm cố.
●
Hợp đồng
cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
●
Quan hệ
cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố mang tính chất chuyên
nghiệp dưới dạng là một dịch vụ kinh doanh tiền tệ có biện pháp bảo đảm là cầm
cố; được gọi là cầm đồ. Bên nhận cầm đồ phải là chủ thể có đăng ký kinh doanh
dịch vụ cầm đồ, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay,
bảo quản và xử lý tài sản cầm đồ…
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể
là tài sản. Đối tượng của cầm cố tài sản được gọi là tài sản cầm cố.
Vật dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp
ứng điều kiện sau đây:
●
Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
●
Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.
Hợp
đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối
kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm
cố:
●
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố
theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
●
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thỏa thuận.
Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn cầm cố tài sản được tính từ thời
điểm bên cầm cố nhận tài sản cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng
cầm cố.
Giao dịch cầm cố tài sản vô
hiệu
Trong
trường hợp người thân (chồng, con, cô, chú, bác,…) tự ý mang xe đi cầm cố thì
giao dịch cầm cố tài sản đó được xem là vô hiệu. Vì:
●
Người thân không phải là chủ sở hữu của chiếc xe
cũng không được chủ sở hữu là bạn - ủy quyền hợp pháp.
●
Hơn nữa, chiếc xe là tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu, có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Nếu người thân có cầm theo giấy tờ
xe của bạn đi cầm thì chỗ cầm đồ biết chắc chắn đây không phải là xe thuộc sở
hữu của người thân bạn nhưng vẫn cầm nên giao dịch cầm cố này là trái pháp
luật, sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu.
Theo
Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định về hậu quả pháp lý của việc giao dịch dân sự vô hiệu: các bên trao trả cho
nhau những gì đã nhận và bên gây thiệt hại phải bồi thường.
Cách xử lý
khi người thân tự ý mang xe đi cầm đồ
Giao dịch cầm cố vô hiệu
●
Thứ nhất,
bạn sẽ thỏa thuận với người thân về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng
cầm đồ và do giao dịch dân sự này vô hiệu nên theo quy định của pháp luật thì
cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn.
●
Thứ
hai, trong trường hợp bạn không nhận được sự hợp tác của người thân và
cửa hàng cầm đồ thì bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải
quyết.
●
Nếu hành vi của người thân bạn thỏa mãn cấu
thành tội phạm thì có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:
Ngay
từ đầu người thân bạn đã có ý định mượn xe mang cầm cố và không trả xe cho bạn
thì người đó có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa
đổi bổ sung năm 2017;
Hoặc khi người thân vay, mượn xe bạn không có ý định mang đi cầm đồ, sau đó, trong quá trình sử dụng mới xuất hiện ý định này thì người đó có thể bị truy cứu TNHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Khung hình
phạt về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Khung thứ nhất: Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và
290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt
về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
●
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian
dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều
kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
●
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận
được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản
đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung thứ hai: Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
●
Có tổ chức;
●
Có tính chất chuyên nghiệp;
●
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
●
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
●
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
●
Tái phạm nguy hiểm.
Khung thứ ba: Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
●
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
●
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
Khung thứ tư: Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Có nên nhờ
luật sư tư vấn khi người thân lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Luật sư tiến hành hỗ trợ khách hàng
Khi
bản thân rơi vào trường hợp bị người thân lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đa số
người bị hại chưa biết cách nhờ đến sự giúp đỡ từ pháp luật, thông qua luật sư.
Chính vì thế, với đội ngũ luật sư uy tín và nhiều năm kinh nghiệm, công ty Luật
Long Phan PMT chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói cho quý khách hàng.
Cụ thể:
●
Tư vấn về cấu thành tội phạm của tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản
●
Tư vấn về khung hình phạt thích đáng
●
Tư vấn về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tội
●
Tư vấn về bồi thường thiệt hại dân sự
●
Tư vấn về quy trình khởi tố vụ án hình sự
Trên đây là bài viết của chúng tôi về việc người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không, nếu quý bạn đọc có gì thắc mắc về nội dung cầm cố tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và muốn tìm kiếm những thông tin pháp lý liên quan, xin vui lòng liên hệ Dịch vụ Luật sư Hình sự qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được tư vấn tận tình và miễn phí. Xin cảm ơn!
Nhận xét
Đăng nhận xét