Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được rất nhiều người quan tâm bởi đất đai là tài sản có giá trị tương đối lớn. Bài viết này sẽ đưa đến quý bạn đọc nội dung bao quát các vấn đề về GIẢI QUYẾT tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất như: đối tượng được hưởng thừa kế, thừa kế theo quy định của pháp luật và giải quyết tranh chấp đất là di sản thừa kế như thế nào?
>> Xem thêm: Những khó khăn khi giải quyết tranh chấp đất đai
Những người được hưởng thừa kế
Theo quy định Điều 651 BLDS 2015, người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Đồng thời, Điều 621 BLDS 2015, những người không được quyền hưởng di sản
“Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Những người được hưởng thừa kế
>> Xem thêm: Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Nhà Có Cần Công Chứng
Thừa kế đất theo quy định pháp luật
Thừa kế theo di chúc
Phụ thuộc vào nội dung di chúc mà những người có tên được hưởng phần di sản ghi trong đó, tại Điều 613 BLDS 2015 có quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Tuy nhiên Điều 644 BLDS 2015 cũng quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
● Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
● Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 651 BLDS 2015, người thừa kế theo pháp luật
● Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
● Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Xem thêm: Di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định như thế nào?
Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Hòa giải
● Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Khởi kiện
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
● Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
● Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
Thẩm quyền giải quyết
● Hòa giải tại cấp cơ sở, nếu không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
● Trường hợp khởi kiện thì Tòa án nhân dân giải quyết hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tùy trường hợp
Vai trò của Luật sư tại Chuyên tư vấn pháp luật trong giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
Lấy chữ “TÍN” làm hàng đầu, đội ngũ Luật sư Long Phan PMT luôn tận tâm, tận tụy trong giải quyết các tranh chấp bảo vệ lợi ích cho khách hàng về tranh chấp di sản thừa kế như sau:
● Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chia thừa kế
● Đại diện theo ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước tùy tình hình thực tế
● Soạn thảo đơn từ theo yêu cầu
Trên đây là bài viết giúp giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề chia di sản cần LUẬT SƯ DÂN SỰ, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn!
Nhận xét
Đăng nhận xét