Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ngoài tranh chấp về con cái, thì tranh chấp về tài sản cũng là vấn đề quan trọng của các bên khi kết thúc hôn nhân. Vậy theo quy định của pháp luật, trường hợp vợ chồng ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào? Con cái có được cùng chia tài sản hay hưởng quyền lợi gì hay không?
Trường hợp hai vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản thì vợ, chồng sẽ yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên, hai bên thỏa thuận như thế nào thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó nhưng có căn cứ dựa trên việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Còn đối với trường hợp, vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản khi ly hôn. Về tài sản chung của vợ chồng thì theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây về tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia, cụ thể:
Một là, căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, cụ thể là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khắn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Hai là, căn cứ và công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, cụ thể là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Ba là, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Người nào nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người còn lại phần giá trị chênh lệch đó.
Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn, như trường hợp người chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy, ngoại tình nhiều lần,…
Và tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi hoặc theo sự thỏa thuận của bố mẹ tức là không bắt buộc phải chia cho các con.
Sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên bố mẹ, các con không có quyền kiện đòi tài sản đó. Các con chỉ có quyền đòi phân chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp sau này bố mẹ qua đời mà không để lại di chúc.
Trường hợp tài sản được chia các con có công sức tạo lập đóng góp thì mới có quyền yêu cầu được chia tài sản sau ly hôn của bố mẹ.
Chia tài sản sau ly hôn
Căn cứ quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, và Điều 7 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, theo đó việc phân chia tài sản của hai vợ chồng sau khi ly hôn được thực hiện như sau:Trường hợp hai vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản thì vợ, chồng sẽ yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên, hai bên thỏa thuận như thế nào thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó nhưng có căn cứ dựa trên việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Còn đối với trường hợp, vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản khi ly hôn. Về tài sản chung của vợ chồng thì theo nguyên tắc chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây về tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia, cụ thể:
Một là, căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng, cụ thể là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ, chồng có quyền nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khắn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Hai là, căn cứ và công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, cụ thể là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Ba là, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập. Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. Người nào nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người còn lại phần giá trị chênh lệch đó.
Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến ly hôn, như trường hợp người chồng/vợ có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy, ngoại tình nhiều lần,…
Khi vợ chồng ly hôn con cái có được chia tài sản hay không?
Như đã đề cập về vấn đề chia tài sản của vợ chồng sau ly hôn trên, việc chia tài sản sẽ do bố mẹ tự thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.Và tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi hoặc theo sự thỏa thuận của bố mẹ tức là không bắt buộc phải chia cho các con.
Sau khi ly hôn và phân chia tài sản cho hai bên bố mẹ, các con không có quyền kiện đòi tài sản đó. Các con chỉ có quyền đòi phân chia di sản thừa kế với tư cách là người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp sau này bố mẹ qua đời mà không để lại di chúc.
Quyền lợi về tài sản của con cái khi cha mẹ ly hôn
Sau khi cha mẹ ly hôn, pháp luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha, mẹ có thể thỏa thuận việc chia tài sản cho con.Trường hợp tài sản được chia các con có công sức tạo lập đóng góp thì mới có quyền yêu cầu được chia tài sản sau ly hôn của bố mẹ.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét