Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định theo hai hình thức, gồm thông qua thủ tục hành chính, cụ thể hòa giải tại UBND xã, khiếu nại tại UBND cấp huyện, Tỉnh hoặc thông qua khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền. Việc khiếu nại tại UBND có thẩm quyền hay khởi kiện tại tòa án được pháp luật về đất đai, Tố tụng dân sự hiện hành quy định cụ thể như sau.
Theo đó phải làm đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với tổ chức cơ quan theo quy định.
Việc cơ quan tòa án hay UBND huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, ta xem xét hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại tòa án nhân dân cấp huyện.
Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của luật Tố tụng dân sự hiện hành. Đương sự làm đơn khởi kiện với hình thức và nội dung đơn căn cứ tại Điều 189 BLTTDS 2015.
Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp huyện (điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS 2015)
Nộp đơn khởi kiện tại: Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là đất đai, đương sự phải nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản để được giải quyết. (điểm c khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015).
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, lần 2 căn cứ từ Điều 27 đến Điều 41 Luật khiếu nại năm 2011.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã như thế nào?
Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thông qua việc tổ chức hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Khoản 2 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”Theo đó phải làm đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với tổ chức cơ quan theo quy định.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án hoặc UBND huyện ra sao?
Trong trường hợp các bên hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì các bên có thể tiến hành các thủ tục yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án giải quyết. Đối với trường hợp khởi kiện tại Tòa án thì hòa giải tại UBND xã là thủ tục bắt buộc trước khi khởi kiện.Việc cơ quan tòa án hay UBND huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, ta xem xét hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trường hợp 2: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết tại UBND hoặc tại tòa án nhân dân cấp huyện.
Trình tự thủ tục khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?
Trình tự, thủ tục để tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau: Cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản đó).Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành giải quyết theo quy định của luật Tố tụng dân sự hiện hành. Đương sự làm đơn khởi kiện với hình thức và nội dung đơn căn cứ tại Điều 189 BLTTDS 2015.
Tòa án có thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp huyện (điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS 2015)
Nộp đơn khởi kiện tại: Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là đất đai, đương sự phải nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản để được giải quyết. (điểm c khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015).
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND cấp huyện, tỉnh pháp luật quy định ra sao?
Đương sự nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Đối với TCĐĐ giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu, lần 2 căn cứ từ Điều 27 đến Điều 41 Luật khiếu nại năm 2011.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét