Chuyển đến nội dung chính

Đất Lưu Không Có Được Cấp Sổ Đỏ Không?

Việc sử dụng đất lưu không có được cấp sổ đỏ không? Nhiều người đã và đang sử dụng phần đất lưu không trong suốt một thời gian dài nhưng liệu pháp luật cho phép họ sử dụng và sở hữu phần diện tích đất nói trên không? Thực tế, việc xác lập quyền sử dụng hay nói cách khác là được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất lưu không thì không được pháp luật hiện hành thừa nhận. 
Việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?
Đất lưu không có được cấp sổ đỏ hay không?

Đất lưu không là gì?

Ta có thể hiểu đất lưu không là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008).
Đó là phần đất có quy hoạch làm đất để phục vụ cho công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện, … mà Nhà nước chưa sử dụng đến, như vậy đây là loại đất công cộng, thuộc sở hữu nhà nước mà không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào.
Đất lưu không là chỉ phần đất thuộc hành lang an toàn giao thông, an toàn lưới điện, đê điều… Đó là phần đất có quy hoạch làm đất phục vụ cho công trình công cộng nhưng chưa được sử dụng. Người sử dụng đất chỉ có thể tạm thời sử dụng khi Nhà nước chưa sử dụng đến chứ không có quyền sử dụng.

Việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?

Việc sử dụng đất lưu không căn cứ vào Điều 157 Luật đất đai 2013 như sau:
Việc sử dụng đất lưu không phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Đất lưu không không được cấp sổ đỏ bởi các lý do sau:
Đối với phần đất lưu không, đây là đất được Nhà nước quản lý, là đất công cộng. Đại diện nhà nước trong việc quản lý đất lưu không là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lưu không
Người sử dụng đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?
Các chủ thể chỉ có quyền sử dụng tạm thời khi nhà nước chưa có kế hoạch để sử dụng phần đất này. Khi có nhu cầu người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đó nhưng khi nhà nước thu hồi thì không được đền bù và cũng không được cấp giấy chứng nhận cho phần đất này.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, căn cứ xác lập quyền sử dụng đất dựa trên việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Đối với đất lưu không thì không thể là giao đất hay cho thuê đất. Về công nhận quyền sử dụng đất, như đã nói ở trên, phần đất lưu không này nằm trong quy hoạch sử dụng đất của các công trình công cộng nhưng Nhà nước chưa sử dụng đến nên người dân có thể tạm thời sử dụng, chứ không được xác lập quyền sử dụng hợp pháp.
Do đó, ngay cả khi gia đình bạn thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan địa chính khi đo đạc địa chính cũng sẽ không xác định phần đất này thể hiện trên Giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung liên quan tới vấn đề “Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?”. Đối với phần đất này thì sẽ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, vì đất này là đất phục vụ công. Trường hợp quý khách có nhu cầu cần tư vấn miễn phí, hoặc soạn thảo hãy liên lạc để được hướng dẫn cụ thể hơn.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...