Căn cứ Điều 1 Luật Nhà ở 2014, đối
với những giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
1. Điều kiện để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản
a. Đối với nhà ở có sẵn
Cũng giống như điều kiện để nhà ở
tham gia vào giao dịch, để nhà ở được đưa vào kinh doanh bất động sản cần đáp ứng
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như
sau:
Thứ nhất, có đăng ký quyền ở hữu
nhà gắn liền với đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với nhà có sẵn
trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Thứ hai, không có tranh chấp về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
Thứ ba, không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án.
b. Đối với nhà ở hình thành trong tương lai
Điều kiện để đưa nhà ở hình thành
trong tương lai vào kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 55 Luật Kinh
doanh bất động sản 2014 như sau:
Thứ nhất, có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ
về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến
độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình
thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần
móng của tòa nhà đó;
Thứ hai, trước khi bán, cho thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê
mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều
kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
2. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
Điều kiện của tổ chức, cá nhân
kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản
2014 như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định
không được thấp hơn 20 tỷ đồng;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bấn,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường
xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo
quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định trên được
liệt kê tại Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP bao gồm:
-
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản
để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự
án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
-
Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán
nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
-
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà,
công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
-
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của
Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo.
-
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về nhà ở
-
Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây
dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
-
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.
3. Nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà trong kinh
doanh bất động sản
Căn cứ Điều 18 Luật Kinh doanh bất
động sản 2014, nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở bao
gồm:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Các thông tin về bất động sản;
c) Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;
Nội dung này được quy định tại Điều
15 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau: giá mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê mua nhà do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường
hợp nhà nước có quy định về giá thì phải thực hiện theo quy định đó.
d) Phương thức và thời hạn thanh toán;
Thanh toán trong giao dịch bất động sản quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
• Việc
thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và
phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.
• Việc
phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên
thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê,
bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải
được ghi rõ trong hợp đồng.
e) Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo;
f) Bảo hành;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
i) Phạt vi phạm hợp đồng;
j) Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử
lý;
k) Giải quyết tranh chấp;
l) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét