1. Các trường hợp
thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở
2014, việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện khi có một trong
các trường hợp sau:
a) Bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng
mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng thuê, thuê mua nhà ở;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện
được thuê nhà ở;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố
mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở
công vụ thì khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của
Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không
nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua
thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng
nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý
chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo,
phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước (trừ nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước) được quy định tại
Điều 45 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
Bước 1: Yêu cầu bàn giao lại nhà
Khi có một trong các trường hợp
thuộc diện bị thu hồi nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng
trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu
rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở
(sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo;
Bước 2: Đề nghị thu hồi nhà ở
Trường hợp quá thời hạn mà người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận
hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở
có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ
quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà
ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện
phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở.
Bước 3: Ban hành Quyết định thu hồi nhà ở
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở thì ban
hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện
bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu
được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở,
người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện
chủ sở hữu để báo cáo.
Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện
thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà
ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà
ở sau khi thu hồi.
Bước 4: Bàn giao nhà và chấm dứt hợp đồng
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử
dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải
được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp
sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở
thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận
hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê,
thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi
nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì bên mua được hoàn
trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ
mua bán nhà ở.
Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành
thu hồi nhà ở.
*Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở: Tối đa không quá 30 ngày, kể từ
ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản
lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
3. Cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Luật Nhà ở
2014, người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi mà không bàn giao lại
nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi
nhà ở (trừ nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước) được quy định tại Điều 46 Nghị
định 99/2015/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn thu hồi nhà ở (không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định
thu hồi nhà ở), đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan
quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở
phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở
đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở.
Bước 2: Ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định để ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường
hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà
ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện
phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản
thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp
tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được
giao thực hiện.
Bước 3: Tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở
Trên cơ sở quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn
giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao
nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành
thu hồi nhà ở.
*Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở: Tối đa không quá 30
ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét