1.1. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
- Theo Khoản 1 Điều 201
Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:
+ Kết thúc thời hạn hoạt
động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
+ Theo quyết định của
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Công ty không còn đủ
số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06
tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
+ Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp.
- Điều kiện giải thể:
Theo Khoản 2 Điều 201
Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không đang trong quá trình giải quyết
tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
1.2. Trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp (Điều 202 Luật Doanh
nghiệp 2014; Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)
1.2.1.1.
Chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp (Khoản 1 Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP)
Hồ sơ, trình tự , thủ tục
quy định tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2014.
1.2.1.2.
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp
(Khoản 1, 3 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014)
Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp;
- Lý do giải thể;
- Thời hạn, thủ tục
thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh
toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể;
- Phương án xử lý các
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
- Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định
giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông
báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức
thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
1.2.1.3.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp (Khoản 1 Điều
204 Luật Doanh nghiệp 2014)
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Thông báo về giải thể
doanh nghiệp (Phụ lục II-24 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT);
- Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp (Khoản 2 Điều
59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP);
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số
nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo
hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng
nhận mẫu dấu (đối với trường hợp đã được cơ quan công an cấp giấy chứng nhận mẫu
dấu);
- Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp gửi
hồ sơ đến Phòng Đăng ký
kinh doanh.
Sau khi nhận được hồ
sơ giải thể của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về
việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế
gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh
(Khoản 3 Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
1.2.1.4.
Thanh lý tài sản (Khoản 2 Điều 202 Luật
Doanh nghiệp 2014)
Chủ doanh nghiệp tư
nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp
tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
thành lập tổ chức thanh lý riêng.
1.2.1.5.
Thanh toán nợ và phân chia tài sản
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau
đây:
- Các khoản nợ lương,
trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi
khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
(Khoản 5 Điều 202 Luật
Doanh nghiệp 2014)
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể
doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ
đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần (Khoản 6
Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014).
1.2.1.6.
Kết thúc việc giải thể
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải
thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp (Khoản 7 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014).
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể
theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ
doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp (Khoản 8 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014).
1.2.1.7.
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
(giải thể bắt buộc)
Việc giải thể doanh
nghiệp trong trường hợp trên thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
203 Luật Doanh nghiệp 2014:
- Cơ quan đăng ký kinh
doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau
khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết
định của Tòa án;
- Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp
để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được
gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh
nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh
nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải
thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong
ba số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán
thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án
giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.
Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương
thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
- Việc thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
202 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Sau thời hạn 180
ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
1.3. Các
hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể (Điều
205 Luật Doanh nghiệp 2014)
"Kể
từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản
lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất
giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ
hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển
các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết
hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố,
thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm
dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động
vốn dưới mọi hình thức."
Nhận xét
Đăng nhận xét