Các giai
đoạn trong thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động:
1.
Giai đoạn hòa giải cơ sở
Theo quy
định tại Điều 201 Bộ luật lao động 2012
quy định về Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải
viên lao động:
1. Tranh
chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử
lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa
người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thẩm
quyền hòa giải các tranh chấp lao động tại cơ sở thuộc về Hội đồng hoà giải lao
động cơ sở (Hội đồng hòa giải) hoặc Hoà giải viên lao động cấp huyện, quận (Hòa
giải viên). Điều đó tuỳ thuộc quan hệ pháp luật có tranh chấp và việc ở doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở hay không.
Hội đồng
hòa giải được thành lập trong những doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành công đoàn lâm thời gồm số đại diện ngang nhau của bên người lao động và
bên người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 163 BLLĐ). Hội đồng hòa giải có nhiệm
vụ “giải
quyết tất cả các vụ tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân
(kể cả các tranh chấp về sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi
thường thiệt hại khi đương sự yêu cầu) xảy ra tại doanh nghiệp” (điểm 1
mục III Thông tư 10/LĐTBXH – TT ngày 25/3/1997 của Bộ Lao động – Thương binh –
Xã hội hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng hòa giải cơ sở, hòa giải
viên lao động của cơ quan lao động quận, huyện, thành phố, thị xã, thị trấn thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa
giải. Trình tự bao gồm:
3. Tại
phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ
quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải
viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên
thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp
hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải
để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải
viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp
hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà
giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản
có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao
biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
Thời hiệu
yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là
06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra
hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi
phạm.
4. Trong
trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa
thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi
bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
2.
Giai đoạn khởi kiện tại Tòa án:
Hồ sơ khởi
kiện tại Tòa án báo gồm:
- Đơn khởi
kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện;
- Bản
sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình
(có sao y bản chính);
- Các
tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, hợp
đồng học nghề, quyết định xử lý kỷ luật sa thải hoặc quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao
động,…
- Biên
bản hoà giải không thành của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải
viên lao động đối với tranh chấp lao động cá nhân (nếu có); Biên bản hòa
giải không thành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với tranh
chấp lao động tập thể về quyền (nếu có).
- Nếu
người sử dụng lao động khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ tài
liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy phép đầu tư, giấy
đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ, nội
quy lao động, biên bản họp xét kỷ luật người lao động,...
- Bản kê
các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Thời hiệu
yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét