Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Theo
quy định này thì vợ hoặ chồng đều có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn khi thấy
cuộc sống hôn nhân của mình không thể kéo dài. Trên thực tế, rất nhiều trường hợp
một bên đơn phương xin ly hôn, bên kia không đồng ý, đã tìm mọi cách gây khó
khăn, cản trở, khiến việc ly hôn kéo dài, phức tạp... Giải quyết được những vụ
việc như thế, phải mất nhiều thời gian, công sức của đương sự và tòa án.
Thứ nhất, trong trường hợp bên
khởi kiện không có các giấy tờ cần thiết theo quy định khi ly hôn. Vấn đề thường
gặp phải đối với ly hôn đơn phương là bên khởi kiện yêu cầu ly hôn thường không
có giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật để nộp lên Tòa như: không giữa
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, không có CMND và Hộ Khẩu của bên kia, không
có Bản sao Giấy khai sinh của con….Trong trường hợp này, hướng giải quyết như
sau:
1.
Về
Giấy đăng ký kết hôn: có thể đến UBND xã/phường nơi đã đăng ký kết hôn để yêu cầu
trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
2.
Về
Giấy khai sinh của con: có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai
sinh để xin cấp bản sao.
3.
Về
CMND hoặc Hộ khẩu của bên kia: Lưu ý Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc là
Tòa án nhân dân huyện/quận nơi bị đơn cư trú. Do đó trong trường hợp không có
CMND hoặc Hộ khẩu của bên kia, phải liên hệ liên hệ với công an cấp xã/ phường
nơi bị đơn đang cư trú để xin Giấy xác nhận cư trú của bị đơn.
Thứ hai, về điều kiện để
được ly hôn đơn phương, nếu xét thấy cuộc hôn nhân của vợ chồng có mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
thì tòa án quyết định cho ly hôn. Cụ thể là:
1.
Được
xem là mâu thuẫn trầm trọng khi:
-
Vợ,
chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết
bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống,
đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều
lần.
-
Vợ
hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập,
hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được
bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều
lần.
-
Vợ
chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc
người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên
bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không
thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức
trầm trọng như đã nêu trên chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải
nhiều lần, nhưng người đó vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục
sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc
phạm nhau thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể
kéo dài được.
2.
Mục
đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng
về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín
của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng;
không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Thứ ba, thời hạn giải quyết
vụ án ly hôn đơn phương, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, vợ hoặc chồng
muốn ly hôn phải làm đơn, kèm theo các tài liệu như: giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính nếu có); bản sao hộ khẩu + CMND của vợ và chồng; bản sao giấy khai sinh
con; bản sao chủ quyền tài sản... nộp cho tòa án. Điểm mới của luật này là cho
phép đương sự có thể nộp đơn đến tòa án qua đường bưu điện. Ngày khởi kiện được
tính từ ngày đương sự nộp đơn tại tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
1.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ
lý vụ án, tức thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, tòa án thụ lý án
khi người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Điểm mới ở
đây là thời gian thụ lý được rút ngắn chỉ trong vòng 5 ngày làm việc (luật cũ
là 30 ngày).
2.
Trong
thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các
quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận
tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ
án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài
sản).
3.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự.
4.
Trong
thời hạn 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử tòa án phải mở
phiên tòa.
5.
Sau
15 ngày, kể từ ngày xét xử, nếu không có kháng cáo, kháng nghị, án sẽ có hiệu lực
thi hành.
Như vậy, thông thường, tổng thời gian giải quyết ly hôn đối
với trường hợp thuận tình ly hôn là trong hạn 130 ngày; đơn phương ly hôn trong
hạn 170 ngày. Tuy nhiên, trong trường hợp bên bị kiện cố ý trì hoãn kéo dài thời
gian xử lý vụ án thì thời hạn có thể kéo dài hơn rất nhiều.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét