Thừa kế đất đai có di chúc là việc người có tài sản là quyền sử dụng đất trước khi chết đã lập di chúc để định đoạt tài sản trên cho người khác. Nội dung và hình thức di chúc định đoạt tài sản phải đảm bảo tính pháp luật hiện hành, tránh trường hợp di chúc bị vô hiệu khi các bên xảy ra tranh chấp. Để hiểu rõ hơn vấn đề này mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc định đoạt đất đai có quyền sau đây:
Một, chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản đất cho từng người thừa kế; dành một phần đất đai để di tặng, thờ cúng.
Hai, giao nghĩa vụ liên quan tới đất để lại thừa kế cho người thừa kế.
Ba, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Một, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Hai, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Ba, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Bốn, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Năm, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Một, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Hai, cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ba, trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Bốn, di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Năm, khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Sáu, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Người lập di chúc và quyền của người lập di chúc thừa kế đất đai quy định như thế nào?
Khác với luật thừa kế đất đai không di chúc. Luật về thừa kế đất đai có di chúc quy định người lập di chúc như sau:Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc định đoạt đất đai có quyền sau đây:
Một, chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản đất cho từng người thừa kế; dành một phần đất đai để di tặng, thờ cúng.
Hai, giao nghĩa vụ liên quan tới đất để lại thừa kế cho người thừa kế.
Ba, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Tính hợp pháp của di chúc thừa kế đất đai theo quy định pháp luật như thế nào?
Di chúc về thừa kế đất đai hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Một, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Hai, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Ba, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Bốn, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Năm, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hiệu lực di chúc thừa kế đất đai được quy định theo luật như thế nào?
Di chúc thừa kế đất đai có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Một, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Hai, cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ba, trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Bốn, di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Năm, khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Sáu, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Người thừa kế quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo luật dân sự như thế nào?
Trong trường hợp họ không được người lập di chúc về thừa kế đất đai cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất theo pháp luật về thừa kế thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Những người này gồm Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản.Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét