Chuyển đến nội dung chính

Phán Quyết Trọng Tài Có Giá Trị Bằng Bản Án Của Tòa Án Không?

Pháp luật nước ta luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, kể cả thỏa thuận giải quyết tranh chấp liên quan tới việc chọn Trọng tài thương mại hay Tòa án giải quyết. Miễn sao những thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luât, không trái đạo đức xã hội. Khi đó mọi cam kết, thỏa thuận sẽ có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được các chủ thể khác tôn trọng.
Phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật
Khái quát về phán quyết trọng tài theo quy định pháp luật

Phán quyết trọng tài là gì?

Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài. Vấn đề thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại (TTTM) được quy định tại Chương X Luật TTTM năm 2010; Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 (Luật THADS) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Luật THADS và Điều 67 Luật TTTM năm 2010 thì phán quyết trọng tài (PQTT) được thi hành theo quy định của pháp luật về THADS và thẩm quyền thi hành phán quyết, quyết định của TTTM thuộc về cơ quan THADS.

Hiệu lực của phán quyết trọng tài được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 60 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định: “Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành“. Phán quyết của trọng tài là chung thẩm nên tranh chấp đã được giải quyết sẽ không được xem xét lại bởi bất kỳ một cấp hoặc cơ quan xét xử nào khác (trừ trường hợp hủy phán quyết trọng tai theo quy định pháp luật). Phán quyết trọng tài có hiệu lực kể từ ngày ban hành, tuy nhiên do phán quyết trọng tài quy định thời hạn thi hành phán quyết, nên bên được thi hành phán quyết trọng tài chỉ được yêu cầu cưỡng chế thi hành phán quyết đó sau khi thời hạn thi hành phán quyết kết thúc mà bên bị thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ.
Vì vậy, khi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trọng tài thì các bên không thể kiện tiếp lên tòa án, trừ trường hợp một bên gửi đơn yêu cầu Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài và Tòa án hủy phán quyết trọng tài theo các căn cứ được quy định tại Điều 68 – LTTTM 2010.
Quy định hiệu lực của phán quyết trọng tài
Quy định về hiệu lực của phán quyết trọng tài hiện nay
Bên cạnh đó, vấn đề Tố tụng trọng tài giữa cơ quan Tòa án với trung tâm trọng tài, đã có một số thẩm phán không căn cứ vào điều 415 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (trước đây là điều 341 BLTTDS 2005) quy định : “Thủ tục giải quyết các vụ việc liên quan đến hoạt động của trọng tài thương mại tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam” và điều 12 Luật Trọng tài thương mại, mà tư duy theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự dẫn đến huỷ phán quyết trọng tài không đúng.
Hội đồng trọng tài của các vụ việc cụ thể thường gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, nhưng một vài trong số họ có hiểu biết cũng như thực hành tố tụng trọng tài chưa nhiều, ít kinh nghiệm xử lí các tình huống tố tụng nên thường chú trọng nhiều vào phần nội dung tranh chấp mà dẫn đến thiếu sót về tố tụng.
“Các thẩm phán giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, trong nhiều trường hợp, không tiếp xúc nhiều với thực tiễn trọng tài và nội dung lĩnh vực tranh chấp nên đã có những quan điểm khác nhau trong đường lối giải quyết vụ việc trọng tài”.

Tòa án hủy phán quyết trọng tài khi nào?

Theo quy định tại Điểm đ khoản 2 Điều 14 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP ngày 20/3/2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trọng tài thương mại đã ghi rõ:
“…Tòa án chỉ hủy phán quyết trọng tài sau khi đã chỉ ra được rằng phán quyết trọng tài có nội dung trái với một hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam mà Hội đồng trọng tài đã không thực hiện nguyên tắc này khi ban hành phán quyết trọng tài và phán quyết trọng tài xâm phạm nghiêm trọng lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của một hoặc các bên, người thứ ba…”
Nói tóm lại, phán quyết trọng tài có giá trị ngang với bản án của tòa án.Tuy nhiên, trọng tài chỉ được lựa chọn trong giải quyết tranh chấp hoạt động thương mại. Còn Tòa án là cơ quan giải quyết trong tất cả các lĩnh vực.


 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ