Đất đai là một loại tài sản, tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người. Nhà nước là chủ sở hữu (đại diện đối với toàn bộ đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà chuyển giao từng thửa đất cho người sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua các hình thức phân phối đất đai cụ thể được pháp luật quy định để đảm bảo cho đất đai được sử dụng có hiệu quả cao nhất, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ xác lập quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất chính là các cách thức mà người sử dụng có được quyền sử dụng đất. Nó có thể là nhà nước giao, cho thuê đất; nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất... Nhưng dù xác lập của quyền sử dụng đất theo cách thức nào thì hình thức sử dụng của người sử dụng đất chỉ có thể thuộc một trong hai trường hợp: Giao đất hoặc thuê đất.
1. Căn
cứ để giao đất
Giao đất là một trong những hình thức phân
phối đất đai được áp dụng hiện nay. Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất
đai 2013. Giao đất nhằm chuyển giao quyền sử dụng đất từ nhà nước cho người sử
dụng đất có nhu cầu sử dụng đất và nhà nước xác lập quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất.
Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất
đai 2013 có 2 đặc tính nổi bật sau
Thứ nhất, nhà nước giao đất bằng quyết định
hành chính, cụ thể là ban hành quyết định giao đất.
Thứ hai, nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Vì vậy người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng
đất phải tuân thủ những yêu cầu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với
mọi trường hợp giao đất. Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013, việc giao
đất phải tuân thủ các căn cứ sau:
Thứ nhất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong
dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
* Dự
án đầu tư được nhà nước giao đất
Ngoài hai điều kiện quy định tại Điều 52 Luật
Đất đai 2013, đối với các loại dự án đầu tư cần phải đáp ứng điều kiện giao đất
cụ thể quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013:
- Đối
với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào
các mục đích khác nhau. Nếu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất. Nếu không thuộc
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cần có văn bản
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ khi người sử dụng đất có từ 10 ha đất trồng
lúa trở lên; từ 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Còn trường hợp người
sử dụng đất có từ dưới 10 ha đất trồng lúa; từ dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng thì cần có văn bản Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Đối
với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất khi được sự chấp
thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
- Điều
kiện đối với người được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng
các điều kiện sau:
Một là, có năng lực tài chính có vốn thuộc
sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự
án có quy mô đất sử dụng đất dưới 20 ha, nếu từ 20 ha trở lên thì vốn không thấp
hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án. Bên cạnh đó, có khả năng huy động vốn để
thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng.
Hai là, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực
hiện của từng dự án cụ thể.
Ba là, không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai.
Nội dung về điều kiện giao đất để thực hiện
dự án đầu tư là một điểm mới trong Luật đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003
vì quá trình triển khai Luật Đất đai 2003 xảy ra tình trạng ồ ạt chuyển đất
nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác làm giảm sút quỹ đất nông nghiệp, đe
dọa an ninh lương thực quốc gia; Quy định được đề cập tại Luật Đất đai 2013 đã
khắc phục tình trạng trên; đồng thời ngăn ngừa tình trạng có trường hợp chủ đầu
tư không đủ năng lực tài chính nhưng vẫn giao đất, ngăn ngừa tình trạng chủ đầu
tư không triển khai thực hiện dự án, bỏ hoang đất đai gây lãng phí tài nguyên đất.
*
Giao đất đối với đất đang có người sử dụng
Theo quy định tại Điều 53 Luật Đất đai
2013, Nhà nước quyết định giao đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng hai điều kiện
sau:
-
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất
đai 2013.
- Thực
hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Đây là điểm mới được quy định tại Luật Đất
đai 2013 giúp việc bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng được thực
hiện trên thực tế.
2.
Hình thức giao đất
Tùy thuộc vào nghĩa vụ tài chính hoặc
phương thức thực hiện nghĩa vụ tài chính mà hình thức giao đất được chia thành
hai trường hợp: giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất. Việc các định hình thức giao đất căn cứ vào các yếu tố loại chủ thể,
mục đích sử dụng đất, diện tích sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân).
a. Giao
đất không thu tiền sử dụng đất
Đối tượng được giao đất là phạm vi các chủ
thể có thể được nhà nước giao đất. Đây là những trường hợp được hưởng ưu đãi
tài chính về sử dụng đất. Việc ưu đãi quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 1013.
* Hỗ
trợ cho một số trường hợp có điều kiện kinh tế khó khăn, cụ thể:
-
Đối với Hộ gia đình, cá nhân với mục đích là trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Vì vậy được giao đất nông nghiệp
trong hạn mức hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013. Hạn mức giao đất là diện tích đất tối đa đối với mỗi loại đất mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân . Vì vậy phải tuân thủ điều kiện về diện
tích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, hạn mức giao
đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu
Long tối đa 03 ha. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác tối đa 02 ha.
- Đối
với tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính với mục đích là sử dụng
đất xây dựng công trình sự nghiệp.
* Do
việc sử dụng đất của các chủ này không nhằm mục đích lợi nhuận về kinh tế mà vì
lợi ích chung của xã hội, cụ thể:
-
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên với mục đích là xây dựng trụ sở cơ quan, sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh.
- Tổ
chức với mục đích là xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của nhà nước.
- Cộng
đồng dân cư với mục đích sử dụng đất nông nghiệp; Cơ sở tôn giáo, mục đích sử dụng
đất phi nông nghiệp.
b.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng
đất nhằm mục đích quy định tại Điều 55 Luật Đất đai 2013.
* Nhằm
mục đích kinh doanh hoặc vì lợi ích cá nhân, không vì lợi ích chung, cụ thể:
- Tổ
chức kinh tế, mục đích thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê.
- Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mục đích
là thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Tổ
chức kinh tế, mục đích thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
* Mục
đích sử dụng đất cần ổn định, lâu dài, cụ thể: Hộ
gia đình, cá nhân mục đích để ở.
3.
Thẩm quyền giao đất
Thẩm quyền giao đất chủ yếu quy định cho ủy
ban nhân dân các cấp, thẩm quyền này được xác định cụ thể tùy thuộc vào loại chủ
thể sử dụng đất:
- Thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh trong giao đất quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất
đai 2013 được phân định theo loại chủ thể sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Thẩm
quyền của UBND cấp huyện trong giao đất quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Dất
đai 2013 được quy định loại chủ thể là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Trường
hợp giao đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế người sử dụng đất được Ban
khu kinh tế giao lại đất quy định tại Điều 150, Điều 151 Luật Đất đai 2013. Quyền
là nghĩa vụ của Ban khu kinh tế không khác với quyền và nghĩa vụ của UBND tỉnh,
UBND huyện. Quy định đặc biệt này nhằm giảm thủ tục hành chính trong việc đầu
tư vào khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tất cả mọi thủ tục, kể cả trường hợp xác
lập quyền sử dụng đất đảm bảo thuận lợi cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ đầu
tư vào các khu vực quan trọng này.
- Cảng
vụ hàng không được giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 156 Luật
Đất đai 2013 trong các trường hợp: Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng
hàng không, sân bay. Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng
không, sân bay.
Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 59 Luật Đất
đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất nêu ở trên không được ủy
quyền. Quy định này nhằm đảm bảo cho việc giao đúng theo quy định của pháp luật,
tránh tùy tiện, đùn đẩy công việc gây ách tắc hoặc tiêu cực trong hoạt động
giao.
Nhận xét
Đăng nhận xét