1. Trình tự khiếu nại
Căn
cứ Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, việc khiếu nại thực hiện theo trình tự như sau:
Bước 1: Khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Bước 2: Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời
hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai
đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Bước 3: Khởi kiện vụ án hành chính
Trường
hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc
hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng)
thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn
quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (Không trải qua bước
khiếu nại lần hai).
Đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu
nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần
hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
2. Hình thức khiếu nại
Căn
cứ Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, việc khiếu nại được thực hiện dưới các hình thức
sau:
Thứ nhất, thực hiện bằng đơn khiếu nại;
Khi
thực hiện bằng đơn khiếu nại thì trong đơn khiếu nại, người khiếu nại phải ghi
rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Thứ hai, thực hiện khiếu nại trực tiếp.
Trong
trường hợp khiếu nại trực tiếp, người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu
nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản
và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Đối
với trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một người thì phải cử người đại diện
trình bày nội dung khiếu nại và người đại diện phải là người khiếu nại căn cứ
theo Điều 5 Nghị định 75/2012/NĐ-CP. Cụ thể, việc cử đại diện thực hiện như
sau:
- Trường hợp có từ 5 đến 10 người
khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
- Trường hợp có từ 10 người khiếu
nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.
Theo
Điều 6 Nghị định 75/2012/NĐ-CP, việc cử người đại diện phải được thể hiện bằng
văn bản có các nội dung sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Họ, tên, địa chỉ của người đại
diện khiếu nại, người khiếu nại;
c) Nội dung, phạm vi được đại diện;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của những
người khiếu nại;
đ) Các nội dung khác có liên quan
(nếu có).
3. Thời hiệu khiếu nại
Theo
Điều 9 Luật Khiếu nại 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
4. Rút khiếu nại
Theo
Điều 10 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời
điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại
phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn
xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình
chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình
chỉ giải quyết khiếu nại.
Căn
cứ Điều 19 Thông tư 07/2013/TT-TTCP, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết
định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp người khiếu nại rút
khiếu nại. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số
12-KN ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu
nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có trách nhiệm xác
minh, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
5. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
Căn
cứ Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, các khiếu nại sau đây sẽ không được thụ ký giải
quyết:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ
quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp
trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các
quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định
hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
c) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà
không có người đại diện hợp pháp;
d) Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
e) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu
nại;
f) Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do
chính đáng;
g) Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
h) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà
sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
i) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết
bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính của Tòa án.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét