1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ Điều 17 Luật Khiếu nại
2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ Điều 18 Luật Khiếu nại
2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại
sau:
-
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình;
3. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Căn cứ Điều 19 Luật Khiếu nại
2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
Căn cứ Điều 20 Luật Khiếu nại
2011, Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại
sau:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
-
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
5. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ Điều 21 Luật Khiếu nại
2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại
sau:
-
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình;
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp
tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã
hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
-
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
6. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ)
Căn cứ Điều 22 Luật Khiếu nại
2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
7. Thẩm quyền của Bộ trưởng
Căn cứ Điều 23 Luật Khiếu nại
2011, Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau:
-
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
- Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại
hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết;
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
8. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
Theo Điều 24 Luật Khiếu nại 2011,
Tổng thanh tra Chính phủ có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau:
- Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm,
xử lý đối với người vi phạm.
9. Thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp
Căn cứ Điều 25 Luật Khiếu nại
2011, Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền sau đây:
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành
kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
- Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần
thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
10. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Điều 26 Luật Khiếu nại
2011, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
-
Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp;
-
Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại Khoản 2 Điều 24
Luật Khiếu nại 2011;
-
Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, theo Điều 20 Nghị định
75/2012/NĐ-CP còn quy định về việc xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi
phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
- Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại
hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm
tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết. - Khi
phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải
quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý
như sau:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải
quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo
công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết
định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi
ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ
việc khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận
của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét