Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC

1.        Thủ tục giám đốc thẩm

1.1.  Khái niệm giám đốc thẩm
Về nguyên tắc, những vụ việc dân sự đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực sẽ không thể bị xét xử lại. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử vẫn xảy ra những sai lầm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự, những sai lầm này vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Vì vậy cần thiết có một thủ tục đặc biệt để xem xét lại những bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có sai lầm. Theo điều 325 BLTTDS 2015 thì thủ tục đặc biệt đó gọi là giám đốc thẩm.

1.2.  Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Không giống như thủ tục phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai chỉ xét xử những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị bất kể việc xét xử sơ thẩm có vi phạm pháp luật hay không. Thủ tục giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt chỉ được áp dụng khi những bản án, quyết định đã có hiệu lực nhưng phát hiện có sự sai phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật, sai với sự thật khách quan, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba.
Theo quy định tại Điều 326 BLTTDS 2015 thì việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được áp dụng khi có một trong những căn cứ sau:

-          Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
-          Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
-          Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Ngoài thỏa mãn một trong những căn cứ kháng nghị nêu trên thì còn có một số điều kiện sau:
-            Những trường hợp kháng nghị do những người có thẩm quyền kháng nghị phát hiện có sự xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích của người thứ ba thì việc chủ động thực hiện xem xét kháng nghị không cần phải có đơn đề nghị.
-            Những trường hợp còn lại thì việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cần phải có đơn đề nghị của đương sự, hoặc có thông báo của Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc có kiến nghị của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND tối cao.

1.3.  Chủ thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Đối với thủ tục giám đốc thẩm thì có sự rành buộc nhất định đối với chủ thể thực hiện. Theo đó, chỉ những chủ thể pháp luật quy định mới có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; đương sự không có quyền trực tiếp yêu cầu  mở thủ tục giám đốc thẩm mà có thể đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bằng văn bản trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật (khác với thủ tục phúc thẩm). Người đề nghị phải gửi kèm theo đơn đề nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; đối với tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những đề nghị trên là có căn cứ hợp pháp thì đương sự có quyền cung cấp cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm tại thời điểm gửi đơn đề nghị hoặc cung cấp trong quá trình giải quyết đơn đề nghị. Đương sự không cần phải thực hiện nghĩa vụ về tạm ứng án phí để cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý như ở hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm.
Ngoài ra, các chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 331 BLTTDS 2015 gồm:
-            Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
-             Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trên có trách nhiệm phân công các cán bộ tiến hành nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị xem xét, quyết định. Bên cạnh đó, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền trên có quyền tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết để giải quyết đơn đề nghị của đương sự. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực bị kháng nghị; các đương sự; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
Sau khi thực hiện việc kháng nghị, nếu thời hạn kháng nghị vẫn chưa hết, khi xét thấy nội dung kháng nghị chưa chính xác, thiếu sót, chưa đủ căn cứ để kháng nghị, người kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị; đối với việc rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị có thể được thực hiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm.
Trong quá trình xem xét việc kháng nghị, người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu hoãn, tạm đình chỉ thi hành đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Nhưng việc yêu cầu này chỉ được thực hiện một lần. Việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án.

1.4.  Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm
Theo quy định tại Điều 334 BLTTDS 2015 thì thời hạn để kháng nghị giám đốc thẩm là 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật và có thể kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu có đủ các điều kiện sau:
-            Đương sự đã có đơn đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
-            Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

1.5.  Xét xử giám đốc thẩm
Thứ nhất, chuẩn bị xét xử giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình này phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm được quy định tại Điều 66 BLTTDS 2015:
-            Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao: Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
-            Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Thứ hai, những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm: trong phiên tòa giám đốc thẩm  chỉ bắt buộc có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Đối với đương sự và những người tham gia tố tụng khác có liên quan đến kháng nghị, Tòa án chỉ triệu tập trong trường hợp cần thiết. Tuy nhiên, nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì HĐXX giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Thứ ba, thời hạn mở phiên tòa: là 04 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án. Thời gian trên là cố định và không được gia hạn dù có bất cứ lý do chính đáng hay không.
Thứ tư, thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm: phiên tòa giám đốc thẩm được tiến hành theo các bước sau:
-            Chủ tọa khai mạc phiên tòa;
-            Thành viên hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Đại diện viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị nếu viện kiểm sát kháng nghị.
-            Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trình bày ý kiến về những vấn đề mà hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
-            Đại diện VKS phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
-            Các thành viên của hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận.
-            Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định giám đốc thẩm.
Thứ năm, hiệu lực và thủ tục gửi quyết định giám đốc thẩm: Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định và phải được gửi  cho đương sự, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm.

2.        Thủ tục tái thẩm
2.1.           Khái niệm tái thẩm
Giống như thủ tục giám đốc thẩm thì tái thẩm cũng là một thủ tục đặc biệt nhằm xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Khác với thủ tục giám đốc thẩm chỉ áp dụng khi có phát hiện ra sự sai phạm trong việc xét xử thì thủ tục tái thẩm áp dụng khi có những tình tiết mới được phát hiện mà nó có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi tòa án ra bản án, quyết định đó.

2.2.           Kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
2.2.1.     Căn cứ
Thủ tục tái thẩm chỉ được thực hiện khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 352 BLTTDS 2015:
-            Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
-            Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
-            Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
-            Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
2.2.2.     Thẩm quyền
Tương tự như kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm cũng được thực hiện bởi những người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định. Khi phát hiện ra tình tiết mới của vụ án, theo quy địnhtại Điều 353 BLTTDS 2015 thì Tòa án, VKS, đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị thực hiện việc kháng nghị. Tuy nhiên, tùy thuộc vào bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp nào mà chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định khác nhau:
-            Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
-            Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
-            Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
2.2.3.     Thời hạn
Theo quy định tại Điều 355 BLTTDS 2015 thì thời hạn người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm và không thể gia hạn.
2.3.           Xét xử tái thẩm
Những quy định liên quan đến giám đốc thẩm đều được áp dụng chung đối với thủ tục tái thẩm.
Khi xem xét bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm, thì Hội đồng xét xử tái thẩm có quyền như sau:
-            Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
-            Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thr tục chung;

-            Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.



 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...