(Tiếp theo phần 1...)
4. Thủ tục thi hành án
4.1. Trình tự, thủ tục
4.1.1.
Đối với đơn yêu cầu của đương sự
-
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp
trình bày yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo
giải thích của Toà án về quyền yêu cầu thi hành án khi đương sự nhận bản án,
quyết định của Toà án; hoặc gửi đơn yêu cầu qua bưu điện.
-
Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền nhận đơn hoặc
lập biên bản về các nội dung yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án và
gửi quyết định thi hành án cho các đương sự; tiến hành các thủ tục thi hành án
theo quy định của pháp luật: thông báo tự nguyện cho đương sự; xác minh điều
kiện thi hành án; tổ chức cưỡng chế thi hành án và xử lý tài sản; thanh toán
tiền thi hành án hoặc giao tài sản; thu phí thi hành án. Mặt khác, cơ quan thi
hành án dân sự không được từ chối nhận đơn yêu cầu của đương sự.
-
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
-
Người được thi hành án nhận tiền hoặc tài sản thi hành án
và nộp phí thi hành án.
-
Nếu xét thấy đủ điều kiện
để thi hành án hoặc không nằm trong các trường hợp hoãn, đình chỉ thi hành án
thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết
định thi hành án đó.
4.1.2. Đối với
quyết định của cơ quan thi hành án
-
Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm phải chuyển giao bản án,
quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
-
Tòa án cấp phúc thẩm đã ra bản án, quyết định
này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
-
Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển giao quyết định đó
cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
-
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết
định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ
trường hợp Luật này có quy định khác.
-
Nếu xét thấy đủ điều kiện
để thi hành án hoặc không nằm trong các trường hợp hoãn, đình chỉ thi hành án
thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết
định thi hành án đó.
4.2. Hoãn quyết định thi hành án:
Căn cứ vào Điều 48
Luật thi hành án dân sự 2014 có các trường hợp sẽ được hoãn thi hành:
-
Người
phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên;
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
-
Chưa
xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác
mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án,
quyết định;
-
Đương
sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản
ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án
thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ
trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
-
Tài
sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều
74 và Điều 75 của Luật; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật nhưng sau
khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ
được bảo đảm;
-
Việc
thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết
định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
-
Người
được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần
về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
-
Việc
chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật
chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
-
Tài
sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án
theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật thi hành án
dân sự.
4.3. Khiếu nại về thi hành án dân sự:
“Khiếu nại về thi hành án dân sự là
việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án đề
nghị xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ”.
Tuy nhiên, không phải khiếu nại nào
cũng đều được cơ quan có thẩm quyền thụ lý, người giải quyết khiếu nại sẽ không
thụ lý nếu trường hợp khiếu nại là một trong các nội dung sau đây:
-
Quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
-
Khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết;
-
Người
khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
-
Người
đại diện không hợp pháp;
-
Thời
hiệu khiếu nại, thời hiệu khiếu nại tiếp đã hết;
-
Việc
khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
-
Việc
khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của
tòa án.
Đối với những trường hợp khác không
nằm trong các trường hợp nêu trên, người giải quyết khiếu nại phải có trách
nhiệm thụ lý đơn khiếu nại.
Thời
hiệu khiếu nại: theo quy định tại khoản 2 Điều 140 Luật thi hành án dân sự 2008
sửa đổi 2014:
-
Quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
biết được hành vi đó;
-
Quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định; Đối với quyết định, hành vi về áp
dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
biết được hành vi đó;
-
Quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
-
Quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
4.4.
Cưỡng chế thi hành
án dân sự:
Theo khoản 3, Điều 3 Luật thi hành án dân sự 2008,
người phải thi hành án dân sự là “cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện
nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành”, nhà nước khuyến khích người
có nghĩa vụ nên chủ động, tự nguyện thi hành án. Tuy nhiên, người phải thi hành
án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định của pháp luật. Theo đó, chấp hành viên được giao nhiệm vụ sử
dụng quyền năng mà pháp luật trao cho để buộc người phải thi hành án phải thực
hiện nghĩa vụ của họ đối với người được thi hành án mà nghĩa vụ đó đã được ấn
định trong Bản án, quyết định đã có hiệu pháp luật.
Căn
cứ để đưa ra cưỡng chế thi hành án dân sự nếu có đủ các căn cứ được quy định tại Điều 70 Luật thi hành án dân sự 2014 bao
gồm: bản án, quyết định; quyết định thi hành án; quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ
trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
Để
áp dụng biện pháp cưỡng chế, điều kiện để Chấp hành viên thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn của mình căn cứ theo hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất, tài sản bị cưỡng chế phải có giá trị
ước tính tương xứng với nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án chỉ
có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà
tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá
trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm,
cưỡng chế để thi hành án (Khoản 1 Điều 8 Nghị đinh 58/2009 /NĐ-CP).
Thứ hai, chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đã
được pháp luật quy định. Theo đó có 6 biện pháp cưỡng chế thi
hành án dân sự được quy định tại điều 71 Luật thi hành án dân sự như sau:
-
Khấu
trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải
thi hành án.
-
Trừ
vào thu nhập của người phải thi hành án.
-
Kê
biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ
ba giữ.
-
Khai
thác tài sản của người phải thi hành án.
-
Buộc
chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
-
Buộc
người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Chấp hành viên có thể áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế cùng một lúc trong số các biện pháp cưỡng chế đã
được quy định ở trên.
Thứ ba, không tổ chức cưỡng chế trong một số
thời điểm nhất định như vào các dịp lễ, tết Nguyên đán, hoặc những
ngày đặc biệt như ngày thương binh 27/07 nếu người phải thi hành án là thương
binh; ngày 22/12 nếu người phải thi hành án là quân nhân,... Đây được xem như
là chính sách khoan hồng của nhà nước ta đối với những đối tượng phải thi hành
án.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét