Chuyển đến nội dung chính

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỐNG ĐẠT TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.      Quy định của pháp luật:
1.1.           Khái niệm
Trong tố tụng dân sự, hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng là hoạt động quan trọng và diễn ra khá thường xuyên:
-            Cấp văn bản tố tụng là hoạt động mà cơ quan tiến hành tố tụng giao cho cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng để họ sử dụng;
-            Tống đạt văn bản tố tụng là hoạt động mà cơ quan tố tụng giao cho cá nhân, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự văn bản tố tụng và buộc họ phải nhận được văn bản đó;
-            Thông báo văn bản tố tụng là hoạt động thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng đến những cá nhân, tổ chức liên quan đến vụ việc dân sự và những vấn đề liên quan đến họ.
Những hoạt động trên đảm bảo được việc các đương sự biết được quyền lợi và nghĩa vụ tố tụng của họ thông qua việc nhận được, biết được nội dung các văn bản tố tụng, từ đó thực hiện những quyền và nghĩa vụ tố tụng đó.
Những văn bản tố tụng cần tống đạt là những văn bản liên quan đến quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ. Theo điều 171 BLTTDS 2015 thì những loại văn bản được cấp, tống đạt, thông báo gồm:

-            Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
-            Bản án, quyết định của Tòa án.
-            Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
-            Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Những hành vi không thực hiện cấp, tống đạt, thông báo cho đương sự được xem là hành vi vi phạm pháp luật vì xâm phạm đến quyền và lợi ích tố tụng của đương sự.
Các văn bản tố tụng chỉ được xem là hợp lệ khi thực hiện đúng theo trình tự mà Bộ luật tố tụng quy định. Nếu không theo những quy định của BLTT thì những văn bản đó mặc nhiên không có giá trị pháp lý.
1.2.           Thẩm quyền thực hiện
Căn cứ vào Điều 172 BLTTDS 2015 thì những người sau đây được thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng:
-            Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, thừa phát lại,...
-            Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
-            Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
-            Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
-            Người có chức năng tống đạt.
2.        Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Theo điều 173 BLTTDS 2015 và các quy định khác thì các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tống đạt gồm:
2.1.  Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp
-            Nếu đương sự là cá nhân thì văn bản tống đạt được gửi trực tiếp đến địa chỉ theo yêu cầu hoặc sự thỏa thuận của các đương sự, hoặc địa chỉ mới mà đương sự chuyển đến cư trú và có thông báo với tòa án. Trường hợp cá nhân chuyển đến nơi cư trú mới mà chưa thông báo cho tòa án biết thì phải tống đạt cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn nơi họ cư trú cùng với người cần tống đạt. Khi nhận văn bản tống đạt thì những người này sẽ thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo băn bản tố tụng mà không rõ thời điểm trở về hoặc nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo đó, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc công án xã, phường, thị trấn.
-            Nếu đương sự là cơ quan, tổ chức: thì văn bản tống đạt phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tống đạt từ chối nhận hoặc vắng mặt thì thực hiện tương tự như trường hợp cá nhân vắng mặt hoặc di chuyển nơi cư trú mới.

2.2.  Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử: 
Dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, báo, fax và các hình thức tương tự khác có giá trị pháp lý như văn bản nếu như các thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được. Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo yêu cầu của đương sự hoặc nếu trong vụ tố tụng đó theo quy định của pháp luật và chi phí cấp tống đạt này sẽ do đương sự có yêu cầu thanh toán (Điều 176 BLTTDS 2015). Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử (Luật giao dịch điện tử 2005).

2.3.  Niêm yết công khai (Điều 179 BLTTDS 2015)
Phương thức niêm yết công khai chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo thông qua hiện diện thể nhân.
Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú cuối cùng, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở cuối cùng thực hiện việc niêm yết công khai văn bản tố tụng. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.

2.4.  Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
Theo quy định tại Điều 180 BLTTDS 2015, khi những phương thức trên không thể thực hiện hoặc thực hiện nhưng không khả quan thì phải thực hiện theo phương thức thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đăng trên Cổng thông tin điện tử của tòa án, trên một trong các báo hằng ngày của trung ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương 03 lần tròng 03 ngày liên tiếp). Việc thực hiện phương thức này do các đương sự yêu cầu hoặc pháp luật có quy định. Lệ phí thông báo dio đương sự có yêu cầu chịu.

2.5.  Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Đó là việc thông báo cho đương sự ở nước ngoài. Theo Điều 474 BLTTDS 2015 thì việc tống đạt, thông báo văn bản của tòa án được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
-            Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
-            Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
-            Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
-            Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;
-            Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này;
-            Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.

Trường hợp các phương thức tống đạt thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ