Trước khi ký kết hợp đồng thì các bên thực hiện một số hoạt động nhằm
đảm bảo tính thủ tục của hoạt động đấu thầu: được pháp luật quy định cụ thể từ Điều 217 đến Điều 232 Luật thương mại 2005
gồm các bước sau:
Để tiến hành mời thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị:
Ø Sơ tuyển nhà thầu: Theo Điều 217 Luật thương mại 2005: Bên mời thầu có thể tổ chức
sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng
các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Ø Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
-
Thông báo
mời thầu;
-
Các yêu
cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
-
Phương
pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
-
Những chỉ
dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
(Điều 218 Luật thương mại 2005)
Một số lưu ý trong trường hợp
sửa đổi hồ sơ dự thầu như sau:
Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự
thầu sau khi đã mở thầu.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội
dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn
bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít
nhất là mười ngày để các bên dự thầu
có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
(Khoản 3 Điều 228 Luật thương mại 2005)
Ø Thông báo mời thầu:
Gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
-
Tên, địa
chỉ của bên mời thầu;
-
Tóm tắt
nội dung đấu thầu;
-
Thời hạn,
địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
-
Thời hạn,
địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
-
Những chỉ
dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi
hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong
trường hợp đấu thầu hạn chế.
Bước 2: Dự thầu
Sau khi có
thông báo mời thầu, nhà thầu quan tâm đến gói thầu sẽ làm thủ tục dự thầu qua
việc nộp hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các
điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải
đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm các tài
liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ mời thầu phải thể hiện
đầy đủ các nội dung sau:
- Các khía cạnh hành chính,
pháp lý của nhà thầu: gồm đơn dự thầu, bản sao giấy đăng ký kinh doanh, tài
liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu và khoản tiền bảo đảm dự
thầu.
- Các đề xuất kỹ thuật, tiêu
chuẩn: gồm đặc tính kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ, nguồn gốc của hàng hóa kèm
theo chứng chỉ của nhà sản xuất…
- Các đề xuất thương mại, tài
chính: gồm giá dự thầu và các biểu giá chi tiết, điều kiện thanh toán…
Sau khi đã chuẩn bị xong, nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự
thầu. Hồ
sơ mời thầu có thể nộp trực tiếp hoặc gửi bằng đường bưu điện cho bên mời thầu
và phải trước thời hạn đóng thầu. Thời điểm đóng thầu có thể được nhà thầu gia
hạn nếu việc gia hạn đưa lại cạnh tranh lớn hơn.
Hồ sơ dự thầu
phải được niêm phong.
Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu. Bên mời
thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu
khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
Bước 3: Mở thầu
Trước
đó, bên
mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu. Nếu thấy hợp lệ sẽ tổ
chức mở thầu.
Khi mở thầu, bên
mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
Mở thầu là việc
tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp
không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi
đóng thầu.
-
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có
quyền tham dự mở thầu.
-
Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu
dưới dạng chưa mở.
(Điều 224 Luật thương mại 2005)
Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
-
Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
-
Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
-
Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
-
Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
-
Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu
có.
Bước 4: Xét thầu
Hồ sơ dự thầu
được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Hồ
sơ dự thầu thường được đánh giá theo hai mức độ là đánh giá sơ bộ và đánh giá
chi tiết.
-
Đánh giá sơ bộ: kiểm tra tính hợp lệ
và xem xét sự đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ dự thầu so với hồ sơ mời
thầu. Bên
mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong
hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn
bản. (Khoản 2 Điều 225 Luật thương mại 2005).
-
Đánh giá chi tiết: đánh giá về mặt kỹ
thuật và về tài chính, thương mại.
Bước 5: Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn
định.
Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số
điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
(Điều
229 Luật thương mại 2005)
Bước 6: Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng
Ngay sau khi có
kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho
bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký
kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
-
Kết quả đấu thầu;
-
Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
-
Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
(Điều 230 Luật thương mại 2005)
Trước khi ký kết
hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ
hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do
bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
Trừ những thỏa thuận giữa các
bên trong hợp đồng về việc thực hiện thì các bên vẫn phải bảo đảm thực hiện hợp đồng theo pháp luật (Điều 231
Luật thương mại 2005) như sau:
-
Các bên
có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo
đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng
không quá 10% giá trị hợp đồng.
-
Biện pháp
bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn
thành nghĩa vụ hợp đồng.
-
Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được
nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện
hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
-
Sau khi
nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn
trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét