Hợp đồng gia công phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp luật tương đương (Điều 179
Luật thương mại 2005).
Hợp đồng gia công là hợp đồng có đền bù: bên giao gia công phải trả tiền công cho bên
gia công khi bên gia công đã thực hiện xong sản phẩm như mẫu đã thỏa thuận.
Hợp đồng gia công là hợp đồng ưng thuận : Hợp đồng gia công có
hiệu lực ngay từ thời điểm các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản của
hợp đồng. Hợp đồng gia công không bao giờ có thể được thực hiện và chấm dứt
ngay tại thời điểm giao kết, mà luôn đòi hỏi một khoảng thời gian đủ để bên
nhận gia công có thể thực hiện được việc gia công của mình. Nếu các bên không
có thỏa thuận về thời hạn thì thời hạn được tính là khoảng thời gian hợp lý để thực
hiện việc gia công đó.
Cả hai bên sẽ
thỏa thuận về mức thù lao gia công được nhận sau khi hoàn thành hợp đồng. Nếu
không có thỏa thuận nào khác, thì tại Điều 183 Luật thương mại 2005 quy định về
thù lao gia công sau:
-
Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
-
Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu
bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết
bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản
phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Ngoài ra, nếu có những thỏa
thuận khác trong hợp đồng, các bên cam kết thực hiện đúng tiến độ.
Quyền và nghĩa vụ khi thực hiện hoạt động
Quyền
và nghĩa vụ của bên đặt gia công (Điều 181
Luật thương mại 2005)
-
Giao một
phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công
hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
-
Nhận lại
toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
-
Bán, tiêu
huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận
và phù hợp với quy định của pháp luật.
-
Cử người
đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên
gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công
theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
-
Chịu
trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.
Quyền
và nghĩa vụ của bên nhận gia công (Điều 182 Luật thương mại 2005)
-
Cung ứng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên
đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
-
Nhận thù
lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
-
Trường
hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất
khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia
công.
-
Trường
hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm
nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp
luật về thuế.
-
Chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng
hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét