e. Phương thức thanh
toán
Hình thức thanh toán
Bên mua có thể thanh toán tiền
hàng cho bên bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Giai đoạn thanh toán
f. Thời điểm chuyển
giao quyền và nghĩa vụ
Thời điểm giao nhận
hàng
Các bên có thể thỏa thuận với
nhau về việc giao hàng trong một thời hạn hay tại một thời điểm. Thời điểm
giao nhận hàng là một thời điểm cụ thể do các bên thỏa thuận mà khi đến thời
điểm đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng. Khi qua
thời điểm đó, hợp đồng mua bán đã thỏa thuận mặc nhiên không có hiệu lực. Vì
thế, thời điểm bên bán giao hàng cũng là thời điểm bên mua nhận hàng. Theo quy
định tại Điều 37 Luật thương mại 2005 về thời hạn giao hàng thì:
-
Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao
hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
-
Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao
hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao
hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên
mua.
-
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao
hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp
đồng.
Nếu bên bán giao hàng trước
thời điểm đã thảo thuận thì bên mua có quyền không nhận hàng nếu các bên không
có thỏa thuận khác (Điều 38 Luật thương mại 2005).
Thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu
Theo Điều 62 Luật thương mại
2005 thì trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được
chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Xác định trách nhiệm
chịu rủi ro trong quá trình chuyển giao quyền sở hữu
Trách nhiệm chịu rủi ro trong
quá trình chuyển giao quyền sở hữu thuộc các trường hợp sau (quy định theo các
Điều 57, 58, 59, 60 và 61 Luật thương mại 2005):
-
Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: bên vi phạm
nghĩa vụ giao – nhận sẽ là bên phải gánh chịu rủi ro.
-
Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng
xác định: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất
định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi
hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Chuyển rủi ro trong trường hợp giao
hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển: Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người
vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua
thuộc một trong các trường hợp sau đây: Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng
hoá; Khi người
nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
-
Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên
đường vận chuyển: nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên
đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đối với trường hợp hàng hóa đã được
mua bán và đang trong thời gian vận chuyển, do bên bán chưa giao hàng
đến được địa điểm xác định mà các bên thỏa thuận, nên bên bán sẽ phải gánh chịu
rủi ro.
-
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá (không thuộc
các trường hợp nêu trên) được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc
quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng
Xác định các chi phí
thực hiện chuyển giao:
Bao gồm:
-
Phí vận chuyển;
-
Bảo hiểm hàng hóa;
-
Phí bốc, xếp hàng hóa;
-
Phí nhận gửi hàng hóa;
-
...
g. Quyền và nghĩa vụ
của các bên
Hợp đồng mua bán hàng hóa là
hợp đồng song vụ, do đó quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia. Ngoài những
điều khoản do hai bên thỏa thuận thì quyền và nghĩa vụ của các bên còn do Luật
thương mại quy định tại Mục 2. Cụ thể như sau:
Nghĩa vụ của bên bán
-
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa: Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo
thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản
và các quy định khác trong hợp đồng (Khoản 1 Điều 34 Luật thương mại 2005).
-
Giao hàng đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.
-
Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
-
Bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa
-
Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
-
Trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
-
Bảo hành hàng hóa
Nghĩa vụ của bên mua
-
Nhận hàng
-
Thanh toán tiền hàng cho bên bán
h. Bất khả kháng
Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép (Điều 156 Bộ luật dân sự 2015).
Theo
đó, bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm, không phải chịu các chế tài do hành
vi vi phạm của mình gây ra nếu chứng minh được những trở ngại dẫn đến những sự
kiện ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của các bên thực hiện, không thể né tránh
hoặc khắc phục nó kịp thời (điểm b khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005).
Các sự kiên bất khả kháng có
thể xuất phát từ các nhuyên nhân như:
- Thiên tai (bão, lũ, lốc
xoáy, dộng đất, sạc lở,...).
- Nổ, cháy, hủy diệt máy móc,
nhà xưởng.
- Cuộc đình công, tẩy chay,
chiếm giữ nhà xưởng và cơ sở.
- Chiến tranh, cướp bóc, phá
hoại, nội chiến xảy ra bất ngờ.
- ...
Khi có sự kiện bất khả kháng
ngoài ý muốn, các bên có thể thỏa thuận để kép dài thực hiện hợp đồng và thông
báo cho bên kia biết về tình trạng xảy ra (Điều 296 Luật thương mại 2005).
i. Biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng
Bồi thường thiệt hại
Để xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại thuộc về chủ thể nào thì có các căn cứ áp dụng:
-
Có hành vi vi phạm hợp đồng;
-
Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra;
-
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế;
-
Có yếu tố lỗi của bên vi phạm.
Về nguyên
tắc, bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại vật chất cho bên bị vi
phạm. Tuy nhiên cần phải chứng minh yếu tố lỗi của bên vi phạm gây ra thì mới
áp dụng.
Chế tài thương mại
Việc vi phạm các nghĩa vụ theo
hợp đồng mua bán (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ) sẽ
dẫn đến bên vi phạm phải chịu những chế tài do pháp luật quy định. Ngoài chế
tài bồi thường thiệt hại thì có thể có các chế tài thương mại khác mà hai bên
chủ thể áp dụng:
- Buộc thực hiện đúng hợp
đồng: khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm.
- Phạt hợp đồng: do một bên vi
phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng theo đúng cam kết thì phải trả cho bên bị vi
phạm một khoản tiền nhất định do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận.
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy
bỏ hợp đồng: một bên tạm thời không thwucj hiện nghĩa vụ, chấm dứt thực hiện
nghĩa vụ hoặc hủy bỏ hiệu lực của hợp đồng đã giao kết. Trường hợp hủy bỏ hợp
đồng thì bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của
mình theo hợp đồng.
j. Cơ chế giải quyết
tranh chấp
Luật áp dụng giải
quyết tranh chấp: do
các chủ thể lựa chọn. Trường hợp nếu các bên đều là thương nhân thì ưu tiên
Luật thương mại để áp dụng. Những thỏa thuận khác có thể áp dụng Bộ luật dân
sự, Luật doanh nghiệp,... các văn bản khác có liên quan.
Cơ quan giải quyết
tranh chấp
Tranh chấp có thể được đưa ra Tòa án
có thẩm quyền hoặc Trọng tài thương mại để giải quyết.
k. Điều khoản chung
Thời điểm hợp đồng
có hiệu lực
Khoản 1 Điều 401 Bộ luật dân
sự 2015 : “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao
kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Đây là
nguyên tắc chung khi giao kết hợp đồng dân sự nói chung. Mặt khác, tùy theo ý chí,
sự thỏa thuận giữa các bên ký kết trong hợp đồng mua bán hàng hóa về hiệu lực
của hợp đồng thì có thể:
-
Hợp đồng có hiệu lực vào một thời điểm sau khi giao kết hoặc sau một
thời hạn nhất định mà khi hết thời hạn đó, hợp đồng đương nhiên sẽ không còn
hiệu lực.
-
Hợp đồng có hiệu lực khi có chứng nhận của cơ quan thứ ba (hợp đồng liên
quan đến bất động sản).
Số ấn bản hợp đồng
Theo thỏa thuận thì hợp đồng
có thể được lập thành ít nhất 02 bản, mỗi bên giữ ít nhất 01 bản, các bản hợp
đồng này đều có giá trị pháp lý như nhau.
Các điều khoản thỏa
thuận riêng biệt phù hợp với quy định pháp luật
Bao gồm các điều khoản như:
- Địa điểm chuyển giao tài
sản: theo quy định tại Điều 35 về địa điểm giao hàng và theo các bên đã thỏa
thuận trước khi ký kết hợp đồng mà địa điểm giao nhận có thể là tại nơi có hàng
hóa (gắn liền với bất động sản) hoặc địa điểm nơi người bán, người nhận.
- Các trường hợp chấm dứt hợp
đồng khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng dẫn đến hợp đồng
không thể thực hiện được thì bên còn lại phải đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Điều này do các bên thỏa thuận.
-
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng: do hai bên thỏa thuận riêng.
Nhận xét
Đăng nhận xét