1.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
a. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là thủ trưởng cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người
có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
b. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình.
2. Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
c. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Thủ trưởng
cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp.
d. Thẩm quyền của Giám đốc sở và cấp tương đương
1. Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2. Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
e. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình.
2. Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa
được giải quyết.
3. Giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
f. Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ
Thủ trưởng
cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau
đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức
do mình quản lý trực tiếp.
g. Thẩm quyền của Bộ trưởng
1. Giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Giải
quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu
đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
4. Giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
h. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
1. Giúp
Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Trường
hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần
thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
i.
Thẩm quyền của Chánh thanh
tra các cấp
1. Giúp
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết
luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
2. Giúp
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị
thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người vi phạm.
2.
Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
a. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một
trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến
và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết
thì phải nêu rõ lý do.
b. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trong
quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết
quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ
chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải
tiến hành công khai, dân chủ.
c. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người
giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên,
địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội
dung khiếu nại;
d) Kết
quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết
quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết
luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ
nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại;
i) Việc
bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền
khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường
hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra
quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết
khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
d. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại
hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
e. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều
28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối
với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày.
Trường hợp
khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai.
2. Hết
thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần
đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của Luật tố tụng hành chính.
f. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Trong
quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại
phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm
đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý
do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ
đó.
(Còn nữa....)
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét